A. Be to được dùng với 2 nghĩa
Diễn tả sự sắp đặt (an arrangement) :
The Prime Minister is to visit Rome
The two companies are to merge shortly
Ở lời tựa, cấu trúc này được lược bỏ “be” đi như sau :
Prime Minister to visit Rome (ví dụ tựa bài báo chẳng hạn)
Mệnh lệnh :
The teacher says we are to wait here
No one is to leave this building
B. Be about to and be on the point of
2 cấu trúc này có ý nghĩa giống nhau, dùng để diễn tả tương lai gần :
The performance is about to start
I‘m on the point of quitting my job
Nếu tương lai rất gần : chúng ta dùng thêm just :
The train is just about to leave hoặc the train is just going to leave (cấu trúc be going to)
Chú ý những cấu trúc này không đi với thời gian :
We’re about to leave in ten minutes
các bạn có thể nhận xét, những cách dùng này để mang tính ước chừng về thời gian mà thôi .
C. Các cấu trúc khác :
Be due to : nói về 1 sự kiện xảy ra kèm thời gian trong tương lai gần
The train is due to leave at 5AM
Be set to : nói về những thứ sắp xảy ra theo dự kiến
Prices are set to rise once more
Be bound/sure/certain to : khẳng định điều sẽ xảy ra trong tương lai
The president is certain to resign
Was to/ was about to … nói về quá khứ và việc xảy ra ngay sau đó (trong quá khứ)
I saw the train was about to leave